// CHÈO BẺO XÁM Dicrurus leucophaeus Baker, 1918 Dicrurus leucophaeus Stuart Baker, 1918 //
Họ: Chèo bẻo Dicruridae
Bộ: Sẻ Passeriformes
Chim trưởng thành: Trước mắt và lông mi ở mũi đen. Mặt lưng xám tro xám có ánh thép xanh, mặt bụng xám tro hơi nhạt hơn, có ánh thép rất mờ. Cánh và đuôi xám có ánh tím và lục, phần bị che khuất của lông cánh đen nhạt. Mắt đỏ. Mỏ và chân đen. Kích thước: Cánh: 140 - 153; đuôi: 130 - 167; giò: 19 - 20; mỏ: 21 - 23mm
Phân bố:
Phân loài chèo bẻo xám này phân bố ở Axám, Bengan, Miến Điện, Thái Lan, Tây Nam Trung Quốc và Bắc Đông Dương. Ở Việt Nam chèo bẻo xám làm tổ ở các vùng rừng núi thuộc các tỉnh ở Bắc bộ, nhưng số lượng không nhiều, mùa Đông di cư xuống phía Nam.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 2 trang 120.